Posts

Showing posts from August 12, 2018

Bài 1.10 夫 兄 先 生 死 他

Học Chữ 55 夫 Phu - 4n. = chồng - thầy học hoặc đứa dân - giả tá làm chữ phù = ôi, chưng. Phu quân = ông chồng. Phu phụ = chồng vợ. Trượng phu = người đàn ông. Phu tử = ông thầy. Phu nhân = bà lớn. Dân phu = đứa dân. Tập viết: https://youtu.be/KFK8UsmjX2o 56 兄 Huynh - 5n. = anh. Bào huynh = anh ruột. Đại huynh = anh cả. Trưởng nhất tuế vi huynh = hơn một tuổi làm anh. https://youtu.be/N_VC3alWNqg 57 先 Tiên - 6n. = trước - chuyển chú:  tiền = đi trước. Tiên nhân = người đời trước. Tiên sinh = thày học. Tiên sư = ông thầy đời trước. Tiên tổ = ông tổ trước hết. https://youtu.be/m6NCdm9GVIY 58 生 Sinh - 5n. = đẻ - sống - học trò. Trường sinh = sống lâu. Sinh nhai = nghề làm ăn. Sinh lợi = đẻ lời. Học sinh = học trò. Thí sinh = học trò thi https://youtu.be/AMzemTuBywU 59 死 Tử - 6n. = chết. Bệnh tử = chết bệnh. Tự tử = tự làm chết. Tử trận = chết ở trận. Tử sinh hữu mạng = chết sống có mạng trời. Đồng âm : 子 tử = con https://youtu.be/ZHGmxVYw59o 60 他 Tha -

Hán tự thất thể

Image
Chữ Hán ra đời cách đây khoảng 4 ngàn năm. Theo thời gian, kiểu chữ viết thay đổi. Người ta phân biệt 7 kiểu chữ Hán, thường gọi là Hán tự thất thể Hình trích từ clip của Chou Meizai, giới thiệu ba hình thức của chữ nhân 人  ( = người), theo thứ tự là giáp cốt văn, kim văn và triện thư Những chữ Hán xưa nhất tính đến nay được tìm thấy trên các mai/yếm rùa, xương thú được gọi là giáp cốt văn (giáp = mai/yếm rùa; cốt = xương), được cho là có từ cuối thời nhà Thương. Đến đời nhà Chu, chữ được khắc trên đồ đồng, gọi là kim văn . Qua thời Xuân Thu, Chiến Quốc người ta không còn dùng vật nhọn khắc, mà đã dùng bút, là một vật đầu nhọn thân rỗng chứa mực, viết trên thẻ tre. Kiểu chữ này gọi là triện thư . Trong khi giáp cốt văn, kim văn là những hình vẽ với những nét bút khá "tự do" thì ở triện thư, nét bút đã dần được kí hiệu hóa thành một số nét cơ bản, mỗi chữ là tổ hợp của một số các nét cơ bản ấy, nằm gọn trong một hình vuông. Cũng trong thời kì này xuất hiện lệ t