Bài 2.11. 命 皇 帝¬ 君 亰 奉 來
Học chữ
251 命 Mệnh, mạnh - 8n. = lời kẻ trên truyền kẻ dưới; sai khiến; sự sống chết của người ta.
拜命 = lạy vua. Khâm mệnh = ông quan vâng mệnh vua. 人命 = mạng người. 本命 = mệnh của người. 性命 tính và mệnh, đời người. 明命 = vua Minh Mạng.
* Vốn là lệnh 令, chữ giáp cốt vẽ hình một người đang quì nghe lệnh; đời sau thêm bộ khẩu vào; chữ lệnh thành âm phù (yếu tổ chỉ âm).
252 皇 Hoàng - 9n. = vua; lớn.
皇天 = trời. 皇上 = vua. 皇子 = con vua.
* nghĩa gốc là sáng rỡ, xưa vẽ hình cái đèn tỏa sáng; đời sau viết thành皇. Về sau mượn chỉ ông vua, còn nghĩa sáng rực rỡ thì thêm bộ hỏa thành hoàng 煌(trong huy hoàng)
253 帝 Đế - 9n. = vua, người làm chủ một nước lớn. Chữ này vẽ hình ông vua mặc áo đại triều.
皇帝 = ông vua. 上帝 = ông trời.
* Nghĩa gốc là là lễ cúng tổ tiên trời đất, chữ giáp cốt vẽ hình mấy thanh cây làm thành caí bàn thờ, tức là gốc của chữ đế 禘. Tự dạng hiện nay chữ đế gồm trên gần như chữ lập 立 = đứng, dưới là chữ cân 巾 = khăn.
254 君 Quân - 7n. = vua; ngươi, dùng thay tên cho người khác.
君主 = vua làm chủ. 君子 = người có đức hạnh. Lang quân = người chồng.
* bộ khẩu 口 chỉ ý + duẫn 尹chỉ âm. Duẫn, ta quen đọc là doãn, vẽ hình cánh tay cầm roi, có nghĩa là cai trị; ông quan. Cũng có thể xem 君 là chữ hội ý: vua là người ra lệnh 口 cho quan 尹
255 京 Kinh - 8n. = kinh đô, chổ vua ở; mười triệu. Chính nghĩa là cái gò cao, sau chuyển chú và giả tá mà ra các nghĩa ấy.
Kinh đô, kinh sư, kinh kì = chổ vua ở. 東京 = Hà Nội. 西京 = thành tây kinh, tục gọi là Hồ thành.
* Chữ giáp cốt là hình cổng thành cao 高, phần cửa phía dưới nay viết thành chữ 小. Trong tự dạng hiện nay thì 京 là đứng đầu 亠, không 口 nhỏ 小.
256 奉 Phụng - 8n. = vâng, dâng, là lời kính trọng bề trên.
奉命 = vâng mệnh bề trên. Phụng chỉ = vâng chỉ vua. Phụng sự = thờ phụng. Thù phụng = hầu hạ.
Dâng hiến. 奉親 phụng dưỡng cha mẹ. 信奉 tin thờ. 奉陪 xin tiếp, hầu
*Nghĩa gốc là bưng bằng hai tay, chữ giáp cốt vẽ hình hai bàn tay nâng một mầm cây, kim văn vẽ mầm cây thành 丰 để chỉ âm. Sau mượn dùng với nghĩa dâng, hiến, phụng sự. Còn để chỉ nghĩa gốc thì thêm bộ thủ thành phụng 捧 = bưng bằng hai tay
257 來 Lai - 8n. = lại, tới; sau.
Vãng lai = qua lại. trùng lai = lại lần nữa. Lai hoàn = trả lại. 來日 = ngày sau. 來年 = năm sau. Tương lai = sắp tới.
* Chữ giáp cốt vẽ hình cây có gai, nghĩa gốc là một loại cây có gai, sau mượn để dùng với nghĩa lại, đến. các cụ xưa có câu vè để nhớ mặt chữ:
Hai người ngồi dưới gốc cây
Tao chẳng thấymày, mày chẳng thấy tao.
Kết chữ.
A
vâng mệnh 奉命
vâng mệnh lai kinh 奉命來京
về kinh lạy mệnh vua 來京拜命
vua phải đạo vua, tôi phải đạo tôi 君君臣臣
vua không phải đạo vua, tôi không phải đạo tôi, dân yên sao được 君不君臣不臣, 民何以安
vâng mệnh vua 奉君命
B
vâng mệnh hoàng đế 奉皇帝命
tháng này vâng mệnh vua lai kinh 本月奉皇帝命來京
tháng sau từ Hóa kinh trở về Đông kinh 來月自化京反囘東京
Học thêm
42) hoàng 煌 huy hoàng
43) duẫn, doãn 尹 ông quan
44) phụng 捧 bưng hai tay
Chú: phần đánh dấu * là do người gõ lại thêm vào
Comments
Post a Comment