Bài 3.5. 神 聖 酒 燈 祭 享 酌 飲


Học chữ
423 神 Thần - 10n. = thần, một vị thiêng liêng - tinh thần trong mình người ta.
Quỉ thần, thần linh, tinh thần. Thần kinh = các gân thuộc về óc não người ta. Phúc thần = vị thần có công đức. 神京 kinh đô vua đóng.
* Chữ hội ý gồm bộ thị 礻 (tức 示 1.4) chỉ ý + thân 申  (2.12) chỉ âm

424 聖 圣 Thánh - 13, 5n. = thánh, một bậc thông minh rất mực.
聖人 ông thánh. 聖師 đức Khổng tử. 至聖 ông thánh giỏi rất mực, tức Khổng tử. 亞聖 gần bực thánh, tức thầy Mạnh tử.
* Bộ nhĩ 耳 (tai 1.1) chỉ ý [thánh nhân thì lắng nghe để hiểu biết mọi điều] + trình 呈 chỉ âm. Trình nghĩa là trình bày, nói ra cũng là một chữ hình thanh trong đó khẩu chỉ ý + sính 壬 (2.5*) chỉ âm.
Có thể coi đây là chữ hội ý: thánh nhân là người lắng nghe để hiểu biêt tâm tư mọi người, rồi nói ra những lời châu ngọc (王 2.18* ở đây là một dạng của nchữ ngọc 玉 1.19)
Nhưng dễ nhớ hơn cả có lẽ là câu đố dân gian: [Đố chữ Hán gì] Tai nghe miệng nói đít làm vua?.

425 酒 Tửu - 10n. = rượu.
Tửu quán = quán bán rượu. Tế tửu = chức quan đốc học ở trường Quốc Tử Giám.
* Vốn viết dậu 酉 (tượng hình cái hũ rượu), sau chữ này giả tá thành chi dậu, nên thêm bộ thủy vào tạo chữ mới.

426 燈 灯 Đăng - 16, 6n. = đèn.
坐燈 đèn cọc, đèn để. Huyền đăng = đèn treo. 燈火 đèn lửa, nói sự đèn sách học hành.
* Bộ hỏa 火 (1.27) chỉ ý + đăng 登 (đi lên) chỉ âm. Đăng登 là chữ hội ý, gồm bát 癶  (2.21*) là hình hai bàn chân + đậu 豆 (hạt đậu) nghĩa gốc là cái bát đựng đồ cúng. Đăng là [mang đồ cúng] đi lên [đền tế lễ]

427 祭 Tế - 12n. = tế, dâng lễ vật cúng thần hay tổ tiên. Chữ này dưới có kì 示 là thần, trên có nhục 月 là thịt và thủ 又 là tay, ý nói tay bưng thịt dâng cho thần, ấy là tế.
Tế tự = cúng tế. 丁祭 tế thánh. 正祭 người chủ việc tế.

428 享 Hưởng - 8n. = hưởng, ăn; quỉ thần chứng giám cho - chịu lấy.
享受 chịu lấy. Hưởng thọ = chịu sống lâu của giời cho. Phối hưởng = cùng hưởng.
* Chữ giáp cốt vẽ hình ngôi đền, nơi thần linh hưởng đồ cúng tế. Tự dạng hiện nay gồm hình đài cao 高 (2.1), nhưng phần dưới thay bằng chữ tử 子 (con trai), vì cúng tế là phần việc của nam giới.

Tử khoanh tay thành liễu,
Liễu
đội cao thành hanh
Tử đội cao thành hưởng

Hưởng
đôi lúc viết hanh.
Liễu = xong, hanh = hanh thông

429 酌 Chước - 10n. = rót nước hoặc rượu ra chén - thêm bớt.
 酌 酒 rót rượu. Châm chước, chước lượng = san sẻ cho vừa.
* Bộ dậu 酉 chỉ ý (dậu là gốc của chữ tửu, xem trên) + chước 勺 (cái vá, môi múc canh – tượng hình cái vá) chỉ âm

430 飲 Ẩm - 13n. = uống.
飲食 ăn uống. Ẩm phước = uống chén rượu đã tế thần rồi. Hương ẩm = lệ ngừi làng ngồi uống rượu cùng nhau.
* Chữ giáp cốt vẽ hình người ngồi há miệng 欠 (khiếm = thiếu 1.11, ở đây tượng hình người há miệng) bên cạnh là vò rượu. Vò rượu về sau được thay bằng chữ thực 食 (ăn, 2.9), và ẩm cũng được xếp vào bộ thực.

Kết chữ

A
Đấng chí thánh tiên sư là đức Khổng phu tử vậy. 至聖先師, 孔夫子也
Mùa xuân mùa thu kính tế để tỏ lòng không quên 春秋敬祭以示不忘
Làm lễ hẳn trước bày đèn rót rượu 行禮必先陳燈酌酒
Lễ cốt kính, lễ mà không kính quỉ thần không hưởng vậy 禮主敬,禮而不敬 神不享也

B Dịch ra tiếng nam: 1) 飲酒失德 2) 近燈則明

Học thuộc lòng

祭如在, 祭神如神在  lúc tế tiên tổ, như tiên tổ ở trên, tế thần như có thần ở trên.

*Học thêm:

99) đậu bát đựng đồ thờ - hạt đậu
100) chước vá múc canh

Chú: Phần có đánh dấu * là người gõ tự ý thêm vào.

Comments

Popular posts from this blog

Bài 3.30. 契 券 債 息 約 替 贖 還

Cơ sở Ngữ văn Hán Nôm

Cấu tạo của chữ Hán. Lục thư