Bài 3.21. 國 縣 總 法 越 亂 治 萬


Học chữ

551 國 囯 Quốc - 11, 7n. = nước.
國家 nước nhà. 祖國nước xưa nay của mình. 中國 nước Tàu. Quốc trái = nợ nhà nước vay. 國文 chữ của nước. Quốc ngữ = lối viết tiêng nước ta. 益國利家 ích nước lợi nhà.
* Xưa viết hoặc 或 (cũng đọc vực) gồm chữ qua 戈 (binh khí) bảo vệ 口 thành ấp. Sau thêm bộ vi 囗 thành 國

552 縣  Huyện - 16n. = huyện; hợp nhiều tổng lại mà thành.
 Huyện nha = sở làm việc của huyện. 知縣  quan cai trị một huyện.
* Gồm 県 (hình người bị treo ngược, đầu tóc chúc xuống đất) + hệ 系 (treo, 2.10*). Nghĩa gốc là treo lên, đọc là huyền; chuyển chú đọc là huyện = huyện trong quận huyện.

553 總 縂 Tổng 17, 15n. = tổng; hợp lại nhiều xã mà thành. Chính nghĩa là nhóm (tóm), sau giả tá ra nghĩa ấy.
正總 chánh tổng. Cai tổng = người đứng đầu làm việc trong một tổng. 總共 tóm lại. Tổng luận = bàn rút lại.
* Nghĩa gốc là buộc túm lại, bộ mịch 糸 (dây tơ) chỉ ý + 悤  (gồm thông  囱 + tâm  心) ;trong đó thông囱 nghĩa là lỗ thông hơi (tượng hình cái lỗ thông hơi) là yếu tố chỉ âm.

554 法 Pháp - 8n. = phép; những điều mà ai cũng noi theo - bắt chước - (giả tá) tên nước.
家法phép nhà. 國法 phép nước. 見法知恩 thấy phép mới biết ơn. 大法國 nước Đại Pháp. Pháp Việt đề huề = nước Pháp nước Việt dìu dắt nhau.
* Hạt thóc, hạt thóc, phẩy đuôi trê.
Thập trên nhất dưới, bẻ què lê.
Liên quan đến chữ pháp 法 này, có truyện cười. Xưa có ba anh học trò kết bạn cùng nhau đi du lịch. Vào một nhà hàng được ăn món lươn xào quá ngon, nên muốn làm bài tơ vịnh con lươn. Nhưng hóa ra cả ba anh không biết chữ Nho chữ lươn viết thế nào. Một anh bảo: Nếu có chữ thì hẳn chúng ta phải biết rồi. Chắc cổ nhân chưa được ăn lươn ngon như chúng ta, nên chưa đặt ra chữ ấy. Chúng ta vì sự nghiệp văn hóa mà đặt chữ mới đi. Ba anh gật gù đồng ý. Một anh bảo:
- lươn thân cong, nên tượng hình bằng cái què lê.
Và viết ra: 厶. Anh thứ hai bảo: nó nằm dưới đất, nên thêm chữ thổ trên đấy. Anh thứ ba thêm: Lươn sống dưới nước, nên phải có bộ thủy. Kết quả theo góp ý ba người, được chữ  法. Sáng tạo được một chữ mới, ba anh thích lắm, khen nhau rối rít, kêu thêm rượu thịt để anh mừng, Tình cờ có ông sư đi qua, thấy ba anh đang đắc chí nhậu nhẹt tưng bừng, bèn hỏi. Nghe xong, ông sư bèn vái một vái rồi tụng: Nam mô Phạt, nam mô lươn …

555 越 粤 Việt - 12, 11n. = nước Việt Nam. Chính nghĩa là vượt, qua; sau mượn mà đặt tên mình.
越南 Việt Nam. 百越 Bách Việt. Việt cảnh = qua chỗ khác.
*Kim văn viết việt 戉  chỉ một loại vũ khí, cũng mượn để chỉ một tộc người ở nam Trung Hoa. Để viết chữ việt có nghĩa vượt qua, nhảy qua người ta lấy việt 戉   chỉ âm, thêm bộ tẩu (chạy) chỉ ý, thành việt 越. Sau đó người ta cũng dùng chữ Việt này để chỉ tộc Việt (không mượn chữ戉 một loại vũ khí nữa)

556 亂 乱 Loạn - 13, 7n. = loạn, bối rối, không yên - rốt hết.
Loạn li = tan lìa. 上不正 下作亂 trên không chính dưới làm loạn.
* Ban đầu viết 𤔔, Kim văn là hình hai bàn tay đang gỡ cuộn tơ rối. Sau mới thêm bộ ất 乚

557 治 Trị - 8n. = thịnh, tốt, việc gì cũng mở mang gọi là trị. Lại chyển chú ra trì = làm việc.
自治 mình làm lấy công việc của mình. 政治 chính trị. 廣治 Quảng Trị.
* bộ thủy + thai  台 chỉ âm. 台 cũng đọc là di, vẽ hình miệng đang ăn gì, gốc của chữ 怡  = sung sướng, thỏa mãn.

558 萬 Vạn - 13n. = muôn, mười ngàn.
萬國 muôn nước. Vạn đại = muôn đời. 萬一 muôn một. Vạn niên lịch = lịch dùng được mãi. 萬歲 cây vạn tuế.
* Nghĩa gốc là con bọ cạp, chữ giáp cốt là hình con vật này. Sau giả tá dùng với nghĩa mười ngàn.

Kết chữ

A. Từ nước Đại Pháp bảo hộ ta đến nay, tỉnh phủ huyện tổng đều lập nhà học, khai hóa người ta, ơn thật hậu vậy. Cho nên gặp lúc nước Đức dấy loạn, nước ta đem mười vạn quân sang giúp, để trả ơn ấy vậy. Từ nay về sau, chính phủ Pháp nếu hay thực hành cái chính kiến hợp tác; khiến người nước ta được đồng lao cộng trị với người Pháp, thời hai nước tình ái ngày càng thâm, có lẽ giữ được cái hạnh phúc hòa bình lâu dài vậy.
自大法保護我越以來, 省府縣總 多立學堂, 開化我人, 恩至厚也. 故當德國起亂之時, 我越以兵十萬往救之報其也. 今而後法政府若能寔行合作之政見; 使我國人得與法人同勞共治, 則兩國情愛日深, 可長保和平 之 幸 褔.

B
1) Trong mấy chữ sau này: 治, 愛, 利, 守, 潔, 修
chọn chữ nào đặt theo chữ quốc, chữ nào đặt theo chữ thân, để cho chạy nghĩa, như:
2) dịch bài sau ra quốc ngữ
國家用人, 自有俸銀, 以養廉也. 乃有不修儉德, 私愛人錢, 以肥一己我國遲於進步亦由官場之不廉也

Học thuộc lòng
1) 我是越南人, 我愛越南國 ta là người Việt Nam ta yêu nước Việt Nam
2) 讀書志在聖賢, 居官心在君國 Đọc sách chí ở thánh với hiền, làm quan lòng chăm vua và nước.

*Học thêm:

164) hoặc, vực nghĩa gốc là khu vực, sau mươn dùng với nghĩa hoặc là, hay là
165) thông  lỗ thông hơi
166) việt một loại vũ khí cổ.

Chú: Phần đánh dấu * là do người gõ lại thêm vào.


Comments

Popular posts from this blog

Bài 3.30. 契 券 債 息 約 替 贖 還

Cơ sở Ngữ văn Hán Nôm

Cấu tạo của chữ Hán. Lục thư